

Tinh chất mờ nám Carenel Anti-melasma Cica Intensive Serum 30ml
Sản phẩm: Tinh chất phục hồi da siêu cấp ẩm Carenel Hyaluvita B5 Cica Serum
Thể tích thực: 30ml
Thương hiệu: Carenel, Hàn Quốc
479,000₫
Tinh chất mờ nám Carenel Anti-melasma Cica Intensive Serum 30ml
Sản phẩm: Tinh chất phục hồi da siêu cấp ẩm Carenel Hyaluvita B5 Cica Serum
Thể tích thực: 30ml
Thương hiệu: Carenel, Hàn Quốc
479,000₫


Sản phẩm: Tinh chất phục hồi da siêu cấp ẩm Carenel Hyaluvita B5 Cica Serum
Thể tích thực: 30ml
Thương hiệu: Carenel, Hàn Quốc
Công dụng sản phẩm
Sản phẩm dưỡng da, giúp dưỡng ẩm, dưỡng trắng da, hỗ trợ làm mờ các vết thâm nám trên da, giúp da trông sáng mịn hơn, hỗ trợ cải thiện vẻ ngoài của vùng da không đều màu, cải thiện độ săn chắc, đàn hồi của da, mờ nếp nhăn, giúp da trông tươi trẻ. Sản phẩm chỉ dùng bôi ngoài da.
Thành phần công thức
Water, Glycerin, Niacinamide, 1,2-Hexanediol, Olea Europaea (Olive) Fruit Oil, Tranexamic Acid, Acetyl Glucosamine, Methyl Hydrogenated Rosinate, Polyacrylate Crosspolymer-6, Vinyl Dimethicone, Cocos Nucifera (Coconut) Oil, Butylene Glycol, Hydrogenated Coconut Oil, Coptis Japonica Extract, Zinc PCA, Polyglyceryl-10 Laurate, Hydrogenated Lecithin, Centella Asiatica Extract, t-Butyl Alcohol, Fragrance, Pentylene Glycol, Madecassoside, Phellinus Linteus Extract, Decyl Glucoside, Caprylyl Glycol, sh-Oligopeptide-1, sh-Polypeptide-1, sh-Oligopeptide-2, sh-Polypeptide-19, Adenosine
Hướng dẫn sử dụng
Sau các bước chăm sóc da buổi tối, bạn nhỏ tinh chất dưỡng lên các điểm:trán, mũi , 2 má, cằm và cổ. Thoa đều và vỗ nhẹ nhàng để các dưỡng chất hấp thụ vào bên trong da. Lắc đều trước khi sử dụng.
Hướng dẫn bảo quản
Để sản phẩm ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và để xa tầm tay trẻ em.
Hợp chất MadewhiteTM
MadewhiteTM là hoạt chất được cấp bằng sáng chế số 10-1245563 (công bố ngày 14/3/2013), trong đó có chứa Madecassoside cùng với chiết xuất rau má Centella Asiatica Extract. MadewhiteTM được xem là một chất giúp làm trắng da, nhờ vào việc ức chế hình thành melanin, đồng thời có tác dụng rõ rệt trong việc cải thiện các đốm sắc tố, tàn nhang.
Ngoài ra, Madecassoside còn được chứng minh là thành phần có thể ức chế sản xuất PGE2 và PGF2α do tia UV kích thích trong tế bào sừng (keratinocytes), (PGE2 và PGF2α được xem là hai tác nhân gây nên tình trạng viêm cũng như kích thích cảm giác đau). Như thế, có thể nói, Madecassoside cũng có thể giúp giảm tình trạng da bị kích thích, giảm đau rát khi da bị kích thích.
Nguồn: https://patents.google.com/patent/KR20190071250A/en
Những thành phần mang lại sự thay đổi đáng kể cho làn da
- Niacinamide 5%: Trong nghiên cứu “A review of the Range of Effects of Niacinamide in Human Skin”, được thực hiện và tổng hợp bởi các nhà khoa học Paul J. Matts, John E. Oblong and Donald L. Bissett, đã chứng minh rằng Niacinamide 5% có khả năng làm giảm tình trạng tăng sắc tố da ở người. Hakozali cùng các cộng sự đã tiến hành 2 nghiên cứu, một trong số đó sử dụng Niacinamide 5%, nghiên cứu cụ thể như sau:
- 18 phụ nữ Nhật Bản có xuất hiện trên da mặt những đốm nám do tăng sắc tố, họ được cho điều trị trong 8 tuần bằng chế phẩm chứa 5% niacinamide so với dung môi đối chứng, theo phương pháp thực hiện trên mỗi nửa khuôn mặt. Các đốm sắc tố được đánh giá định lượng và định tính thông qua phân tích thuật toán hình ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao, kết hợp với chấm điểm chủ quan. Kết quả phân tích hình ảnh cho thấy chế phẩm chứa 5% Niacinamide làm giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) diện tích đốm sắc tố tại tuần 4 và 8 (so với dung môi chứng), đồng thời giảm đáng kể (p<0,05) mức độ nhìn thấy của sắc tố tại tuần 8.
- Đồng thời, Niacinamide 5% cũng được khẳng định là mang lại nhiều lợi ích đối với làn da bị lão hóa và ảnh hưởng từ ánh nắng. 40 phụ nữ có độ tuổi từ 35–60 được chỉ định bôi dung môi đối chứng và dung môi có chứa 5% Niacinamide (thí nghiện được thực hiện dưới dạng chia nửa mặt ngẫu nhiên) trong 12 tuần. Hình ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao được ghi lại tại thời điểm ban đầu, tuần 4, 8 và 12; kết cấu da và tình trạng tăng sắc tố được đánh giá bởi các giám định viên (so sánh cặp hình ảnh mã hóa ẩn danh, giữa ban đầu và các thời điểm điều trị khác). Các giám định viên nhận thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về kết cấu da tại tuần 4 (p<0,1) và tuần 12 (p<0,05), đồng thời ghi nhận sự cải thiện rõ rệt tình trạng đốm sắc tố tại tuần 8 (p<0,05).
Nguồn: MATTS, Paul J.; OBLONG, John E.; BISSETT, Donald L. A review of the range of effects of niacinamide in human skin. IFSCC Mag, 2002, 5.4: 285-289.
Sự kết hợp giữa Palmitic Acid, Stearic Acid và Myristic Acid
Trong nghiên cứu “A review of fatty acids influencing skin condition” đã cho ra một vài thông tin quan trọng về myristic acid (C14:0), palmitic acid (C16:0), and stearic acid (C18:0). Đây là 3 trong số nhiều loại acid béo mạch dài. Nhìn chung, các acid béo đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng hàng rào bảo vệ da, nói riêng, những acid béo mạch dài có thể giảm nguy cơ mất độ ẩm trên bề mặt da, ngăn cản sự tấn công của những thành tố gây gây hại, và duy trì chức năng hàng rào bảo vệ da vì chúng có khả năng hoạt động như một hàng rào nước và cách nhiệt. Hơn nữa, acid béo mạch dài cung cấp thêm độ ẩm và ngăn ngừa viêm.
Nguồn: Yang, X., Zhou, Y., & Song, J. (2020). A review of fatty acids influencing skin condition. Journal of Cosmetic Dermatology, 19(12), 3199–3204. https://doi.org/10.1111/jocd.13616
Sản phẩm: Tinh chất phục hồi da siêu cấp ẩm Carenel Hyaluvita B5 Cica Serum
Thể tích thực: 30ml
Thương hiệu: Carenel, Hàn Quốc
Công dụng sản phẩm
Sản phẩm dưỡng da, giúp dưỡng ẩm, dưỡng trắng da, hỗ trợ làm mờ các vết thâm nám trên da, giúp da trông sáng mịn hơn, hỗ trợ cải thiện vẻ ngoài của vùng da không đều màu, cải thiện độ săn chắc, đàn hồi của da, mờ nếp nhăn, giúp da trông tươi trẻ. Sản phẩm chỉ dùng bôi ngoài da.
Thành phần công thức
Water, Glycerin, Niacinamide, 1,2-Hexanediol, Olea Europaea (Olive) Fruit Oil, Tranexamic Acid, Acetyl Glucosamine, Methyl Hydrogenated Rosinate, Polyacrylate Crosspolymer-6, Vinyl Dimethicone, Cocos Nucifera (Coconut) Oil, Butylene Glycol, Hydrogenated Coconut Oil, Coptis Japonica Extract, Zinc PCA, Polyglyceryl-10 Laurate, Hydrogenated Lecithin, Centella Asiatica Extract, t-Butyl Alcohol, Fragrance, Pentylene Glycol, Madecassoside, Phellinus Linteus Extract, Decyl Glucoside, Caprylyl Glycol, sh-Oligopeptide-1, sh-Polypeptide-1, sh-Oligopeptide-2, sh-Polypeptide-19, Adenosine
Hướng dẫn sử dụng
Sau các bước chăm sóc da buổi tối, bạn nhỏ tinh chất dưỡng lên các điểm:trán, mũi , 2 má, cằm và cổ. Thoa đều và vỗ nhẹ nhàng để các dưỡng chất hấp thụ vào bên trong da. Lắc đều trước khi sử dụng.
Hướng dẫn bảo quản
Để sản phẩm ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và để xa tầm tay trẻ em.
Hợp chất MadewhiteTM
MadewhiteTM là hoạt chất được cấp bằng sáng chế số 10-1245563 (công bố ngày 14/3/2013), trong đó có chứa Madecassoside cùng với chiết xuất rau má Centella Asiatica Extract. MadewhiteTM được xem là một chất giúp làm trắng da, nhờ vào việc ức chế hình thành melanin, đồng thời có tác dụng rõ rệt trong việc cải thiện các đốm sắc tố, tàn nhang.
Ngoài ra, Madecassoside còn được chứng minh là thành phần có thể ức chế sản xuất PGE2 và PGF2α do tia UV kích thích trong tế bào sừng (keratinocytes), (PGE2 và PGF2α được xem là hai tác nhân gây nên tình trạng viêm cũng như kích thích cảm giác đau). Như thế, có thể nói, Madecassoside cũng có thể giúp giảm tình trạng da bị kích thích, giảm đau rát khi da bị kích thích.
Nguồn: https://patents.google.com/patent/KR20190071250A/en
Những thành phần mang lại sự thay đổi đáng kể cho làn da
- Niacinamide 5%: Trong nghiên cứu “A review of the Range of Effects of Niacinamide in Human Skin”, được thực hiện và tổng hợp bởi các nhà khoa học Paul J. Matts, John E. Oblong and Donald L. Bissett, đã chứng minh rằng Niacinamide 5% có khả năng làm giảm tình trạng tăng sắc tố da ở người. Hakozali cùng các cộng sự đã tiến hành 2 nghiên cứu, một trong số đó sử dụng Niacinamide 5%, nghiên cứu cụ thể như sau:
- 18 phụ nữ Nhật Bản có xuất hiện trên da mặt những đốm nám do tăng sắc tố, họ được cho điều trị trong 8 tuần bằng chế phẩm chứa 5% niacinamide so với dung môi đối chứng, theo phương pháp thực hiện trên mỗi nửa khuôn mặt. Các đốm sắc tố được đánh giá định lượng và định tính thông qua phân tích thuật toán hình ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao, kết hợp với chấm điểm chủ quan. Kết quả phân tích hình ảnh cho thấy chế phẩm chứa 5% Niacinamide làm giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,05) diện tích đốm sắc tố tại tuần 4 và 8 (so với dung môi chứng), đồng thời giảm đáng kể (p<0,05) mức độ nhìn thấy của sắc tố tại tuần 8.
- Đồng thời, Niacinamide 5% cũng được khẳng định là mang lại nhiều lợi ích đối với làn da bị lão hóa và ảnh hưởng từ ánh nắng. 40 phụ nữ có độ tuổi từ 35–60 được chỉ định bôi dung môi đối chứng và dung môi có chứa 5% Niacinamide (thí nghiện được thực hiện dưới dạng chia nửa mặt ngẫu nhiên) trong 12 tuần. Hình ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao được ghi lại tại thời điểm ban đầu, tuần 4, 8 và 12; kết cấu da và tình trạng tăng sắc tố được đánh giá bởi các giám định viên (so sánh cặp hình ảnh mã hóa ẩn danh, giữa ban đầu và các thời điểm điều trị khác). Các giám định viên nhận thấy có sự cải thiện có ý nghĩa về kết cấu da tại tuần 4 (p<0,1) và tuần 12 (p<0,05), đồng thời ghi nhận sự cải thiện rõ rệt tình trạng đốm sắc tố tại tuần 8 (p<0,05).
Nguồn: MATTS, Paul J.; OBLONG, John E.; BISSETT, Donald L. A review of the range of effects of niacinamide in human skin. IFSCC Mag, 2002, 5.4: 285-289.
Sự kết hợp giữa Palmitic Acid, Stearic Acid và Myristic Acid
Trong nghiên cứu “A review of fatty acids influencing skin condition” đã cho ra một vài thông tin quan trọng về myristic acid (C14:0), palmitic acid (C16:0), and stearic acid (C18:0). Đây là 3 trong số nhiều loại acid béo mạch dài. Nhìn chung, các acid béo đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng hàng rào bảo vệ da, nói riêng, những acid béo mạch dài có thể giảm nguy cơ mất độ ẩm trên bề mặt da, ngăn cản sự tấn công của những thành tố gây gây hại, và duy trì chức năng hàng rào bảo vệ da vì chúng có khả năng hoạt động như một hàng rào nước và cách nhiệt. Hơn nữa, acid béo mạch dài cung cấp thêm độ ẩm và ngăn ngừa viêm.
Nguồn: Yang, X., Zhou, Y., & Song, J. (2020). A review of fatty acids influencing skin condition. Journal of Cosmetic Dermatology, 19(12), 3199–3204. https://doi.org/10.1111/jocd.13616
Đánh giá
Clear filtersChưa có đánh giá nào.